Bannner

Có di chúc có được chia thừa kế theo pháp luật không?

Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Công dân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản, để lại tài sản của mình. Mặc dù ưu tiên chia thừa kế theo di chúc, nhưng trong một số trường hợp dù có di chúc, di sản thừa kế vẫn được chia theo pháp luật.

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp, những người hưởng thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc…

Như vậy, mặc dù đã có di chúc nhưng di sản thừa kế vẫn có thể được chia theo pháp luật trong các trường hợp sau:

1/ Di chúc không hợp pháp

Điều 630 BLDS nêu rõ, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

– Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức của di chúc không trái quy định của luật: Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải lập thành văn bản, được cha, mẹ… đồng ý; di chúc của người không biết chữ phải có công chứng…

Di chúc phải lập bằng văn bản (theo Điều 627 BLDS), có thể có người làm chứng hoặc có công chứng, chứng thực. Nếu không thể lập được bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Trong đó, di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng;

– Ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ;

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người này thể hiện ý chí cuối cùng thì phải công chứng hoặc chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Chỉ khi đáp ứng được các điều kiện nêu trên, di chúc mới được coi là hợp pháp. Ngược lại, nếu thiếu một trong số đó, di chúc sẽ không hợp pháp và di sản sẽ được chia theo pháp luật.

2/ Người hưởng di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc

Theo quy định tại Điều 613 BLDS, người thừa kế là cá nhân:

– Phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế;

– Đã sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết.

Nếu không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trong đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết (Điều 611 BLDS).

Ngoài ra, di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần nếu rơi vào một trong các trường hợp nêu tại Điều 643 BLDS như:

– Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

– Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, tại thời điểm người hưởng thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc cơ quan, tổ chức được nhận thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì di sản sẽ được chia theo pháp luật.

3/ Người hưởng di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

Những người quy định tại Điều 621 BLDS không được hưởng di sản:

– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

– Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

– Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì người hưởng di sản sẽ không được hưởng theo di chúc trừ trường hợp người để lại di sản đã biết về hành vi của những người này nhưng vẫn cho họ hưởng theo di chúc.

Ngoài ra, những người được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng từ chối nhận di sản thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Đồng thời, nếu một phần di sản theo di chúc thuộc các trường hợp nêu trên thì phần di sản đó cũng được chia theo pháp luật.

Và không chỉ những người có tên trong di chúc mà căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây sẽ vẫn được hưởng thừa kế dù nội dung di chúc không để lại tài sản cho họ:

– Con chưa thành niên của người để lại di chúc.

– Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của người để lại di chúc.

– Con dù đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.

Bài viết liên quan
Từ 1/7, người dân được bớt một loại giấy tờ khi công chứng hợp đồng Từ 1/7, người dân được bớt một loại giấy tờ khi công chứng hợp đồng

Theo quy định mới, người dân khi công chứng hợp đồng không cần nộp Phiếu yêu cầu; thẩm phán, kiểm sát viên không còn được miễn đào tạo nghề công chứng; công chứng viên không quá 70 tuổi. Sau 10 năm thi hành Luật Công chứng năm 2014, từ ngày 1/7 tới, Luật Công chứng […]

Bản sao y giấy khai sinh có thời hạn bao lâu? Bản sao y giấy khai sinh có thời hạn bao lâu?

Pháp luật hiện hành không có bất kỳ quy định nào đề cập đến thời hạn của bản sao y giấy tờ nói chung và giấy khai sinh nói riêng. Tuy nhiên, thực tiễn bản sao y giấy tờ có thể chia thành hai loại (bản sao y có giá trị vô hạn và bản […]

Lừa đảo ‘bùa yêu’ Lừa đảo ‘bùa yêu’

Trần Thị Huỳnh Như cấu kết với Danh Lợi lừa bán “bùa yêu” và các vật phẩm được sên bùa với giá vài trăm nghìn đến 7 triệu đồng, cam kết sẽ hiệu nghiệm. Ngày 29/5, Phòng An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Công an tỉnh Hậu Giang […]

Làm giả mặt chủ tài khoản để rửa tiền hơn 1.000 tỷ đồng Làm giả mặt chủ tài khoản để rửa tiền hơn 1.000 tỷ đồng

Lần đầu tiên, công an phát hiện đường dây sử dụng công nghệ AI làm giả sinh trắc học nhằm giao dịch rửa tiền hơn 1.000 tỷ đồng cho một trang web đánh bạc trực tuyến. Ngày 29/5, Công an tỉnh Thái Bình cho biết đã khởi tố Phạm Hồng Chuyền, 46 tuổi, trú phường […]

Việt kiều có được đứng tên trên sổ hồng nhà ở không? Việt kiều có được đứng tên trên sổ hồng nhà ở không?

Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Theo khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, người gốc Việt Nam […]

TƯ VẤN MIỄN PHÍ

    Lý do chúng tôi luôn là sự lựa chọn HÀNG ĐẦU

    • imageĐội ngũ luật sư chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao
    • imageLuôn sẵn sàng tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng
    • imageCung cấp các giải pháp pháp lý toàn diện và hiệu quả
    • imageCam kết duy trì sự minh bạch trong mọi giao dịch
    • imageKhả năng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và chính xác
    icon
    GỌI HOTLINE 1900633298