Bannner

Nhân viên nhập viện, chủ quán có phải trả tiền trợ cấp ốm đau?

Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, quy định về đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp;

b) Điều trị khi bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động;

c) Điều trị khi bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

d) Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn quy định tại điểm c khoản này;

đ) Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

e) Chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau.

2. Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

a) Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

c) Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Thời gian hưởng chế độ ốm đau

Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định:

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 1/1 đến 31/12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

2. Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn tiếp tục điều trị thì người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Như vậy, người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội thuộc các trường hợp nêu trên sẽ được hưởng chế độ ốm đau, thời gian hưởng theo Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. Khoản trợ cấp ốm đau sẽ do Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động.

Mức trợ cấp ốm đau sẽ được tính theo quy định tại Điều 45 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. Cụ thể:

(i) Mức hưởng trợ cấp ốm đau được tính theo tháng và tính trên căn cứ sau đây:

– Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.

– Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng đầu tiên tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tháng tham gia trở lại nếu phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên tham gia hoặc tháng tham gia trở lại.

(ii) Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 và Điều 44 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 bằng 75% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản (i) nêu trên.

(iii) Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 được tính như sau:

– Bằng 65% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản (i) nêu trên nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên.

– Bằng 55% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản (i) nêu trên nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.

– Bằng 50% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản (i) nêu trên nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm.

(iv) Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 bằng 100% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản (i) nêu trên.

(v) Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.

Khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.

Như vậy, so với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã bổ sung quy định mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày; khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày nhằm bảo đảm tốt hơn quyền thụ hưởng cho người lao động.

Bài viết liên quan
Lương 22 triệu đồng có được mua nhà ở xã hội? Lương 22 triệu đồng có được mua nhà ở xã hội?

Với mức thu nhập trung bình 22 triệu đồng/tháng, cộng thêm khoản thưởng quý 15 triệu đồng (tương đương khoảng 5 triệu đồng/tháng), tổng thu nhập của bạn khoảng 27 triệu đồng/tháng. Với mức thu nhập này và tình trạng độc thân, bạn không đủ điều kiện để mua nhà ở xã hội theo quy […]

Có phải chặt cây khi rễ đâm hỏng sân gạch nhà hàng xóm? Có phải chặt cây khi rễ đâm hỏng sân gạch nhà hàng xóm?

Việc trồng cây giúp cảnh quan xanh mát, không khí trong lành. Tuy nhiên, nhiều trường hợp cây cối vươn tán, rễ sang nhà hàng xóm, gây hư hỏng công trình xây dựng của các hộ liền kề hoặc gây bất tiện trong sinh hoạt như phải quét dọn lá cây, chắn sáng tự nhiên […]

Cách tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc Cách tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc

Trường hợp người lao động nghỉ việc đúng quy định của pháp luật (hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật…) sẽ được công ty trả trợ cấp thôi việc; hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định sau đây: […]

Con bất hiếu có được hưởng tài sản thừa kế từ cha mẹ không? Con bất hiếu có được hưởng tài sản thừa kế từ cha mẹ không?

Căn cứ Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản: – Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng […]

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp từ năm 2026 Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp từ năm 2026

Căn cứ Điều 39 Luật Việc làm năm 2025 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2026), thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 (theo quy định hiện hành tại Luật Việc làm năm 2013, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16) kể từ ngày […]

TƯ VẤN MIỄN PHÍ

    Lý do chúng tôi luôn là sự lựa chọn HÀNG ĐẦU

    • imageĐội ngũ luật sư chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao
    • imageLuôn sẵn sàng tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng
    • imageCung cấp các giải pháp pháp lý toàn diện và hiệu quả
    • imageCam kết duy trì sự minh bạch trong mọi giao dịch
    • imageKhả năng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và chính xác
    icon
    GỌI HOTLINE 1900633298