1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi áp dụng các hình thức, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
2. Yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
2.1. Khách thể của tội phạm
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân hoặc tổ chức, được pháp luật bảo vệ.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
-
Hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối: Người phạm tội dùng các phương thức lừa dối, như cung cấp thông tin sai sự thật, giả mạo giấy tờ hoặc tạo dựng tình huống không có thật, nhằm làm cho người sở hữu hoặc quản lý tài sản tin tưởng và tự nguyện giao tài sản.
-
Hành vi chiếm đoạt tài sản: Sau khi nhận được tài sản thông qua thủ đoạn gian dối, người phạm tội có ý định chiếm giữ tài sản đó một cách trái pháp luật.
-
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt: Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên. Nếu dưới 2.000.000 đồng, hành vi chỉ cấu thành tội phạm khi thuộc một trong các trường hợp: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, tức là họ nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả và mong muốn hậu quả đó xảy ra. Ý định chiếm đoạt tài sản xuất hiện trước hoặc trong khi thực hiện hành vi gian dối.
2.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Việc hiểu rõ các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản giúp cá nhân và tổ chức nhận thức được hành vi vi phạm, từ đó có biện pháp phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
3. Khung hình phạt
Điều 174 quy định 4 khung hình phạt dựa trên mức độ nghiêm trọng của hành vi:
-
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp đã nêu ở trên.
-
Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt; tái phạm nguy hiểm.
-
Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
-
Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Mức phạt hành chính đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đủ các điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.
Cụ thể theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ngoài ra, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải chịu hình phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau:
– Hình phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
5. Phân biệt với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Cần phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
-
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối trước khi chiếm đoạt, làm cho người bị hại tin tưởng và tự nguyện giao tài sản.
- Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Người phạm tội ban đầu nhận tài sản một cách hợp pháp (như vay, mượn, thuê), sau đó mới dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để có thể được tư vấn, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Địa chỉ trụ sở: Tầng 3, số 72 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Website https://luatminhkinh.vn/
Mobile: 0904.335.298 – 0348.968.938
Hotline: 1900.633.298 – (024)730.88199